CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

phiếu hướng dẫn

Cơ quan giải quyết: UBND Huyện Châu Thành
Lĩnh vực: Bảo trợ xã hội
Thủ tục: Giải quyết hưởng trợ cấp thường xuyên đối với đối tượng bảo trợ xã hội sống tại cộng đồng
Cách thức thực hiện

Trực tiếp tại cơ quan hành chính nhà nước

Thành phần hồ sơ cần nộp

1. Đơn đề nghị của đối tượng hoặc gia đình; người thân; người giám hộ.
2. Sơ yếu lý lịch của đối tượng hưởng trợ cấp có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Văn bản xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về tình trạng tàn tật đối với người tàn tật (nếu có), người tâm thần, người nhiễm HIV/AIDS.
4. Biên bản của Hội đồng xét duyệt cấp xã hoặc văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
Lưu ý: Photo sổ hộ nghèo đối với những đối tượng thuộc hộ nghèo, Photo giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ khẩu đối với người cao tuổi.
6. Đối với những trường hợp nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi ngoài hồ sơ nêu trên còn có:
- Đơn của người nhận nuôi có ý kiến đồng ý cho nhận nuôi của người giám hộ hoặc người đang nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi; trường hợp trẻ em từ đủ 9 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của trẻ em trong văn bản này; xác nhận của cấp trưởng thôn và ý kiến chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em sinh sống;
- Bản sao giấy khai sinh; sơ yếu lý lịch của trẻ em;
- Sơ yếu lý lịch của cá nhân hoặc chủ hộ gia đình nhận nuôi dưỡng trẻ em có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, kèm theo bản sao công chứng giấy chứng minh nhân dân.

Lệ phí

Không

Yêu cầu điều kiện thực hiện

1. Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo.
Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.
2. Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo; người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo (theo chuẩn nghèo được Chính phủ quy định cho từng thời kỳ).
3. Người từ 80 tuổi trở lên không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội
4. Người tàn tật không có khả năng lao động hoặc không có khả năng tự phục vụ.
5. Người mắc bệnh tâm thần thuộc các loại tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được cơ quan y tế chuyên khoa tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm.
6. Hộ gia đình có từ 02 người trở lên là người tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP được sửa đổi theo khoản 1 Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP, người mắc bệnh tâm thần được quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP được sửa đổi theo khoản 2 Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP.
5. Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo.
Các đối tượng trên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn không tự lo được cuộc sống tại cộng đồng.

Số lượng hồ sơ

02 bộ